Hoạt động tĩnh tại là gì? Các công bố khoa học về Hoạt động tĩnh tại

Hoạt động tĩnh là một loại hoạt động trong đó cơ thể không di chuyển hoặc phát tán năng lượng. Những hoạt động tĩnh thường được thực hiện trong tình trạng yên t...

Hoạt động tĩnh là một loại hoạt động trong đó cơ thể không di chuyển hoặc phát tán năng lượng. Những hoạt động tĩnh thường được thực hiện trong tình trạng yên tĩnh và thường liên quan đến việc tập trung, tư duy, nghĩ suy hay meditate. Một số ví dụ về hoạt động tĩnh gồm ngồi yên, đọc sách, nghe nhạc hoặc xem phim.
Hoạt động tĩnh bao gồm những hoạt động mà cơ thể không hoạt động năng động hoặc không tạo ra sự vận động năng lượng. Đây thường là những hoạt động yên lặng, tĩnh lặng và thường liên quan đến tình trạng nghỉ ngơi hoặc tập trung. Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về hoạt động tĩnh:

1. Ngồi yên: Đây là việc ngồi một chỗ, duy trì tư thế yên lặng và không thay đổi vị trí trong một thời gian dài. Hoạt động này có thể tức thì giảm căng thẳng, thư giãn tâm trí và giúp tập trung.

2. Đọc sách: Khi đọc sách, chúng ta thường ngồi hoặc nằm yên, tập trung vào nội dung của cuốn sách mà không có sự vận động thể chất. Đọc sách có thể là một hoạt động tĩnh thoải mái để giải tỏa căng thẳng và cung cấp kiến thức mới.

3. Nghe nhạc: Khi nghe nhạc, ta thường ngồi hoặc nằm yên, tập trung vào âm nhạc và lắng nghe. Đây là một hoạt động tĩnh giúp thư giãn tâm trí, giảm căng thẳng và tạo ra trạng thái thoải mái.

4. Xem phim: Khi xem phim, ta thường ngồi hoặc nằm yên, tập trung vào cốt truyện, hình ảnh và âm thanh của phim mà không thể đóng góp vào sự vận động. Xem phim có thể là một hoạt động tĩnh giải trí và giúp thư giãn tâm trí.

5. Meditate: Meditate là một hoạt động tĩnh trong đó ta tập trung vào hơi thở, suy nghĩ hoặc trạng thái tâm linh. Meditate giúp giảm căng thẳng, tăng cường tập trung và mang lại sự bình an và thư thái.

Những hoạt động tĩnh này đều có tính chất đơn giản và không yêu cầu sự di chuyển hoặc vận động năng lượng mạnh. Chúng thường được thực hiện trong một môi trường yên tĩnh và giúp tạo ra sự thư giãn và tập trung tinh thần.
Hoạt động tĩnh là những hoạt động mà cơ thể không sinh ra năng lượng lớn và chủ yếu tập trung vào sự tĩnh lặng, tĩnh như ngồi yên, đứng yên hoặc nằm yên. Đây là những hoạt động chủ động trong việc giữ nguyên tư thế và không di chuyển hoặc xảy ra sự vận động năng lượng lớn.

Dưới đây là một số ví dụ về hoạt động tĩnh:

1. Yoga và tập thể dục tĩnh: Đây là các hoạt động tập hợp các động tác và tư thế yên lặng để làm việc trên sự linh hoạt của cơ thể, tăng cường cân bằng và sự tập trung. Ví dụ như, tư thế ngồi hoặc nằm yên trong yoga hoặc các động tác tập trung vào sự ổn định và cân bằng.

2. Tai chi: Tai chi là một hình thức võ thuật truyền thống Trung Quốc, tập trung vào sự điều hòa và cân bằng cơ thể. Nó bao gồm các tư thế chậm và mềm mại, yêu cầu sự tĩnh lặng và kiểm soát chính xác.

3. Thiền: Thiền là một hoạt động tĩnh mà con người tập trung vào hơi thở, tĩnh lặng và sự tĩnh tâm. Nó có thể được thực hiện thông qua ngồi yên trong một tư thế thoải mái, tập trung vào một điểm nhất định như hơi thở hoặc một điểm tâm trí, và thả lỏng các suy nghĩ và căng thẳng.

4. Đọc sách hoặc học tập: Khi đọc sách hoặc học tập, ta thường ngồi yên và tập trung vào kiến thức được truyền đạt qua văn bản hoặc giáo trình. Đây là những hoạt động tĩnh tâm trí nhưng rất hữu ích trong việc tăng cường khả năng tư duy, kiến thức và tập trung.

5. Sáng tác nghệ thuật: Việc sáng tác nghệ thuật như vẽ tranh, viết thơ, chế tác đồ gốm hoặc làm đồ handmade cũng là những hoạt động tĩnh. Khi sáng tác, ta thường ngồi yên hoặc đứng yên trong việc tạo ra các khía cạnh sáng tạo và tưởng tượng.

Tóm lại, hoạt động tĩnh là các hoạt động mà con người tập trung vào sự tĩnh lặng và không có sự di chuyển hoặc sinh ra năng lượng lớn. Chúng có thể mang lại lợi ích như giảm căng thẳng, tạo ra sự tập trung tinh thần và thư giãn.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hoạt động tĩnh tại":

Ứng dụng Phương pháp Tính Giá Thành Dựa Trên Hoạt Động Trong Tính Toán Chi Phí Đơn Vị Tại Một Bệnh Viện Dịch bởi AI
Canadian Center of Science and Education - Tập 8 Số 1 - Trang 165

<p><strong>NỀN TẢNG:</strong> Việc lựa chọn một hệ thống kế toán phù hợp cho bệnh viện luôn là một thách thức đối với các nhà quản lý bệnh viện. Hệ thống chi phí truyền thống (TCS) gây ra sự méo mó trong chi phí ở bệnh viện. Phương pháp tính giá thành dựa trên hoạt động (ABC) là một hệ thống chi phí mới và hiệu quả hơn.</p> <p><strong>MỤC TIÊU:</strong> Nghiên cứu này nhằm so sánh phương pháp ABC với phương pháp TCS trong việc tính toán chi phí đơn vị của dịch vụ y tế và đánh giá tính khả thi của nó tại Bệnh viện Kashani, thành phố Shahrekord, Iran.‎</p> <p><strong>PHƯƠNG PHÁP:</strong> Nghiên cứu cắt ngang này được thực hiện trên dữ liệu kế toán của Bệnh viện Kashani năm 2013. Dữ liệu về các báo cáo kế toán năm 2012 và các nguồn liên quan khác vào cuối năm 2012 đã được đưa vào. Để áp dụng phương pháp ABC, bệnh viện được chia thành nhiều trung tâm chi phí và năm loại chi phí được định nghĩa: chi phí tiền lương, thiết bị, không gian, vật liệu và chi phí chung. Sau đó, các trung tâm hoạt động được xác định. Phương pháp ABC được thực hiện qua hai giai đoạn. Đầu tiên, tổng chi phí của các trung tâm chi phí được phân bổ cho các hoạt động bằng cách sử dụng các yếu tố chi phí liên quan. Sau đó, chi phí của các hoạt động được chia cho các đối tượng chi phí bằng cách sử dụng các yếu tố thúc đẩy chi phí. Sau khi xác định chi phí của các đối tượng, giá thành dịch vụ y tế được tính toán và so sánh với những gì thu được từ TCS.‎</p> <p><strong>KẾT QUẢ:</strong> Bệnh viện Kashani có 81 bác sĩ, 306 y tá, và 328 giường với tỷ lệ lấp đầy trung bình là 67,4% trong năm 2012. Chi phí đơn vị của dịch vụ y tế, giá thành giường lấp đầy mỗi ngày, và chi phí mỗi dịch vụ ngoại trú đã được tính toán. Tổng chi phí đơn vị theo phương pháp ABC và TCS lần lượt là 187,95 và 137,70 USD, cho thấy chi phí đơn vị cao hơn 50,34 USD khi sử dụng phương pháp ABC. Phương pháp ABC đã cung cấp thông tin chính xác hơn về CÁC THÀNH PHẦN CHI PHÍ CHÍNH.</p> <p><strong>KẾT LUẬN:</strong> Bằng cách sử dụng ABC, các nhà quản lý bệnh viện có được một hệ thống kế toán quý giá cung cấp cái nhìn thực sự vào chi phí tổ chức của bộ phận của họ.<strong></strong></p>

Theo dõi ngược các phép đo hóa học khí tại núi lửa Erebus Dịch bởi AI
American Geophysical Union (AGU) - Tập 13 Số 11 - 2012
Núi lửa Erebus ở Nam Cực cung cấp một cơ hội đặc biệt để nghiên cứu động lực học thoát khí - hành vi của nó được đặc trưng bởi một hồ dung nham hoạt động, nơi xảy ra các vụ phun trào Strombolian theo thời gian không đều. Ở đây, chúng tôi phát triển một khung lý thuyết để diễn giải các dấu hiệu thoát khí khác nhau được đo với độ phân giải theo thời gian cao, khung lý thuyết này kết hợp các kịch bản vật lý về sự tách biệt khí và dung nham vào một mô hình nhiệt động lực học, bao gồm dữ liệu khả năng hòa tan các chất dễ bay hơi mới cho phonolit Erebus. Trong khung lý thuyết này có thể áp dụng rộng rãi, các thành phần khí đo được được theo dõi ngược từ bề mặt xuống độ sâu dựa trên các mẫu vật lý liên quan đến các mức độ khác nhau của sự tách biệt khí và dung nham trong quá trình nổi lên. Nhìn chung, các dấu hiệu nổ có thể được giải thích bằng những bong bóng lớn (các mẩu khí) nổi lên từ ít nhất 20 bar nhưng tối đa chỉ vài trăm bar trong một cột magma gần như là thành phần tĩnh hơn là thành phần đối lưu. Phạm vi của các dấu hiệu nổ có thể do các độ sâu khởi hành khác nhau và/hoặc sự gia tốc của các mẩu khí dưới vài chục bar. Kết quả cũng cho thấy rằng các khí nổ đã được cân bằng ở nhiệt độ thấp hơn hồ lên đến 300°C do sự mở rộng khí nhanh chóng ngay trước khi vỡ. Hình ảnh này (từng mẻ khí và dung nham nổi lên từ một nguồn phonolit có khả năng rất nông) cung cấp một cách tiếp cận thay thế cho các kết luận của nghiên cứu trước đó dựa trên một bộ dữ liệu tương tự tại Erebus, theo đó sự khác biệt giữa các dấu hiệu khí yên tĩnh và nổ là do sự giảm áp suất của hai nguồn ngập khí dễ bay hơi sâu, đã hòa trộn với nhiều mức độ khác nhau (phonolit ở 1-3 kbar và basanit ở 5-8 kbar).
#núi lửa Erebus #thoát khí #hòa tan các chất dễ bay hơi #mô hình nhiệt động lực học #dấu hiệu khí nổ #dấu hiệu khí yên tĩnh
Hoạt tính kháng khuẩn và thành phần hóa học của tinh dầu Elsholtzia blanda (Benth.) Benth. tại tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam Dịch bởi AI
CTU Journal of Innovation and Sustainable Development - Tập 14 Số 3 - Trang 72-77 - 2022
Nghiên cứu này nhằm đánh giá thành phần hóa học của tinh dầu từ cây Elsholtzia blanda (Benth.) Benth. tại tỉnh Lâm Đồng, Việt Nam và phân tích hoạt tính sinh học của chúng. Tinh dầu thu được qua quá trình chưng cất hơi nước từ các bộ phận trên mặt đất của E. blanda đã được phân tích bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ (GC-MS). Ba mươi mốt cấu tử đã được xác định trong tinh dầu, đa phần thuộc nhóm monoterpenoid, với bốn cấu tử chiếm nhiều nhất là camphor (25,14%), camphene (22,64%), a-Pinene (11,53%) và cineole (9,89%). Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn bằng phương pháp khuếch tán thạch đã chỉ ra rằng tinh dầu ở các nồng độ đều có hoạt tính chống lại vi khuẩn Gram dương (Staphylococcus aureus), vi khuẩn Gram âm (Escherichia coli), và nấm men gây bệnh (Candida albicans), trong đó S. aureus là chủng nhạy cảm nhất và khó kháng nhất.
#Hoạt tính kháng khuẩn #Elsholtzia blanda #Tinh dầu #Tỉnh Lâm Đồng
HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC, TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, CHẾ ĐỘ ĂN CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ Y TẾ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC TỈNH PHÍA NAM
Mục tiêu: đánh giá mức độ hoạt động thể lực, tình trạng dinh dưỡng, chế độ ăn của nhân viêny tế. Phương pháp: Điều tra cắt ngang trên 85 đối tượng người trưởng thành được chọn thuậntiện từ các cơ sở y tế tại TP Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Nam trong tháng 4 năm 2018. Đốitượng được đo cân nặng, chiều cao, thành phần cơ thể, phỏng vấn khẩu phần 24h và số bước chân2 tuần liên tục. Kết quả: Tỷ lệ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì lần lượt là 8,2%, 20,0% và23,5% , tỷ lệ béo phì dựa vào tỷ lệ mỡ cơ thể là 29,8%. Số bước chân trung bình mỗi ngày là6.232 ± 2522, 35,4% đối tượng hoạt động thể lực ở mức độ tĩnh tại, 4,8% hoạt động đủ, 49,4%đối tượng không tập thể dục bất kì ngày nào trong tuần. Năng lượng tiêu thụ trung bình là1762,7kcal/ngày, đạt nhu cầu khuyến nghị tối thiểu cho người trưởng thành lao động mức độ nhẹtheo tuổi và giới. Cơ cấu sinh năng lượng khẩu phần của Protein:Lipid:Carbohydrate là 16,4% :28,6% : 55,0%. Lượng chất xơ trung bình của đối tượng là 7,9g. Kết luận: Thừa cân, béo phì,khẩu phần chưa cân đối, thiếu chất xơ, thiếu hoạt động thể lực là một trong những vấn đề sứckhỏe cần được quan tâm. Cần có các nghiên cứu với cỡ mẫu đại diện cho nhân viên tại các cơ sởy tế để khẳng định lại vấn đề nghiên cứu.
#Hoạt động thể lực #suy dinh dưỡng #thừa cân #bép phì #cơ sở y tế #Thành phố Hồ Chí Minh
Suy giảm hoạt động thị giác và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thủy tinh thể được khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Suy giảm hoạt động thị giác là một trong những bệnh thường gặp và có nhiều yếu tố ảnh hưởng. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm mô tả mức độ suy giảm hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thủy tinh thể đến khám tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện từ 8/2019 đến 7/2020 trên 187 bệnh nhân đến khám mắt tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Kết quả cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân đục thuỷ tinh thể là 66,84 ± 8,067. Có 55 bệnh nhân nam chiếm 29,41% và 132 bệnh nhân nữ chiếm 70,59%. Điểm VF-14 trung bình ở bệnh nhân đục thuỷ tinh thể là 72,23 ± 21,59. Tỷ lệ bệnh nhân đục thuỷ tinh thể mắc suy giảm hoạt động thị giác chiếm 89,84% ở các mức độ: Tối thiểu (8,56%), nhẹ (28,88%), vừa phải (44,39%), nghiêm trọng (3,21%) và rất nghiêm trọng (4,81%). Tuổi, mức độ đục thuỷ tinh thể và trình độ học vấn có ảnh hưởng đến suy giảm hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thuỷ tinh thể (p < 0,05). Giới tính, thu nhập, hoàn cảnh sống, bệnh tiểu đường, bệnh tăng huyết áp, bệnh tim mạch có ảnh hưởng không mang ý nghĩa thống kê đến suy giảm hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thuỷ tinh thể (p > 0,05). Việc khảo sát suy giảm hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thuỷ tinh thể bằng bộ công cụ VF-14 và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thị giác ở bệnh nhân đục thủy tỉnh thể cho kết quả đáng tin cậy, hiệu quả và cần thiết.
#Đục thủy tinh thể #hoạt động thị giác #VF-14.
Mô phỏng quá trình cung cấp nhiên liệu linh hoạt syngas-biogas-hydrogen cho động cơ tĩnh tại đánh lửa cưỡng bức
Trong hệ thống năng lượng tái tạo hybrid năng lượng mặt trời-sinh khối, việc cung cấp nhiên liệu cho động cơ đánh lửa cưỡng bức cần được điều chỉnh một cách linh hoạt để thích nghi với thành phần syngas-biogas-hydrogen thay đổi trong phạm vi rộng. Tạo hỗn hợp bằng bộ chế hòa khí truyền thống không phù hợp do chênh lệch lớn về tỉ lệ không khí/nhiên liệu của syngas so với biogas hay hydrogen. Sử dụng công nghệ phun nhiên liệu trên đường nạp với vòi phun có đường kính lỗ phun lớn thì phù hợp với syngas nhưng không phù hợp với biogas hay hydrogen; Sử dụng vòi phun đường kính lỗ phun nhỏ thì ngược lại. Phối hợp sử dụng 2 vòi phun có đường kính lỗ phun 4mm và 6mm là phù hợp với động cơ Honda GX200 khi chuyển sang sử dụng nhiên liệu syngas-biogas-hydrogen. Khi tăng thành phần biogas hay hydrogen thì góc mở vòi phun 6mm giảm còn góc mở vòi phun 4mm duy trì giá trị cực đại 130°TK đến 70% biogas hay 50% hydrogen sau đó giảm. Áp suất phun hợp lý là 1 bar.
#Hệ thống năng lượng tái tạo hybrid #Biogas #Syngas #Hydrogen #Động cơ gas
LỰA CHỌN TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG NÂNG CAO TÍNH TÍCH CỰC CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
  Với triết lí giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”, việc nâng cao tính tích cực của trẻ mẫu giáo trong hoạt động giáo dục thể chất là vấn đề có ý nghĩa giáo dục cao. Trong đó, trò chơi vận động là một nội dung quan trọng của công tác này. Nghiên cứu được tiến hành nhằm lựa chọn ra các trò chơi vận động giúp nâng cao tính tích cực của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động giáo dục thể chất tại Thành phố Hồ Chí Minh; thông qua việc khảo sát 120 người bao gồm các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục thể chất, tâm lí học, giáo dục học, cán bộ quản lí, giáo viên mầm non và trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 24 trò chơi vận động phù hợp với đặc điểm tâm lí và khả năng của trẻ, đảm bảo an toàn của trẻ, phù hợp với khả năng tổ chức của giáo viên, phù hợp với điều kiện lớp học, sân học, phát triển các vận động cơ bản, các tố chất vận động nhất định và kích thích tính tích cực của trẻ.    
#lựa chọn #trò chơi vận động #tính tích cực #hoạt động giáo dục thể chất #trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Tính tích cực trong hoạt động giải trí của sinh viên một số trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh
Normal 0 false false false MicrosoftInternetExplorer4 Bài báo đề cập tính tích cực trong hoạt động giải trí của sinh viên (SV) một số trường đại học (ĐH) tại Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ của các biểu hiện về tính tích cực trong hoạt động giải trí tập trung ở mức trung bình, trung bình - thấp, số lượng SV có mức tính tích cực trong hoạt động giải trí khá tiêu cực và rất tiêu cực tương đương với số lượng SV giải trí rất tích cực và khá tích cực. Đồng thời, mức độ tích cực của SV xét trên từng lĩnh vực cụ thể chỉ ở mức trung bình /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;}
#tính tích cực #hoạt động giải trí #sinh viên
Mối liên quan giữa kiến thức - thái độ - thực hành với đặc điểm hoạt động chăn nuôi và tình trạng nhiễm E. coli mang gen mcr-1 kháng kháng sinh ở người chăn nuôi tại xã Yên Nam, tỉnh Hà Nam, 2019
Tạp chí Y học Dự phòng - - 2022
Nghiên cứu cắt ngang nhằm mô tả mối liên quan giữa đặc điểm của hoạt động chăn nuôi tới kiến thức, thái độ và thực hành của người chăn nuôi về kháng sinh (KS) và kháng kháng sinh (KKS) trong chăn nuôi và giữa kiến thức, thái độ và thực hành với tình trạng nhiễm E. coli mang gen mcr-1 kháng colistin ở người làm chăn nuôi tại xã Yên Nam, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam năm 2019. Nghiên cứu thực hiện trên 139 đối tượng, sử dụng bộ câu hỏi và thang điểm để đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành và lấy mẫu phân để xác định tình trạng nhiễm của người tham gia nghiên cứu. Kết quả cho thấy người làm việc ở trang trại có quy mô vừa có thái độ tốt thấp hơn 70% so với nhóm làm việc ở trang trại có quy mô nông hộ. Nhóm ở trang trại nhỏ và vừa sử dụng KS gấp 11,3 lần so với nhóm nông hộ. Nhóm ở trang trại chỉ nuôi gà sử dụng KS gấp 31,9 lần so với nhóm ở trang trại chỉ nuôi lợn. Người có thái độ đúng về vấn đề KKS (cho rằng KKS có xảy ra trong chăn nuôi) có khả năng nhiễm thấp hơn 82% tới 84% so với những người có thái độ chưa đúng về vấn đề này. Kết quả cho thấy người làm việc ở quy mô chăn nuôi càng lớn càng cần được nâng cao kiến thức và thái độ nhằm tăng cường các thực hành tốt trong sử dụng kháng sinh và hạn chế tình trạng nhiễm vi khuẩn kháng thuốc trên người.
#Kiến thức #thái độ #thực hành #kháng sinh #kháng kháng sinh #chăn nuôi #gà #lợn #quy mô chăn nuôi #E. coli #mcr-1 #Việt Nam
Tổng số: 43   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5